Tên gọi Người_Tráng

Tên trong tiếng Hán

Người Hán xem người Tráng là một dân tộc thống nhất.[4] Tên gọi sớm nhất chỉ người Tráng là Ô Hử (Wuhu 烏滸) vào thời Tây Hán.[4] Thời Đông Hán (năm 40 SCN), người Tráng được gọi là Ly (Li 狸).[4] Thời Tam Quốc, họ được gọi là Lão hay Liêu (Lao, Liao 獠).[5] Thời Tấn họ được gọi là Lang (Lang 狼). Cuối cùng vào thời Tống thông lệ gọi họ là "Tráng" bắt đầu hình thành, dùng chữ 獞 cho tên gọi này. Cụ thể "Tráng" là tên tự xưng được người Tráng sử dụng rộng rãi ở nửa phía bắc Quảng Tây.[6]

Hán tự Zhuàng "獞" (hay tóng; Hán Việt: đồng; nghĩa: chó hoang) gồm phần nghĩa phù thuộc bộ khuyển (chó) 犭 và phần âm phù 童 đồng (trẻ con, trẻ thơ). Hán tự thường kết hợp một phần chỉ ý nghĩa (nghĩa phù) và một phần chỉ âm (âm phù). John DeFrancis gọi Zhuàng 獞 (gồm bộ khuyển 犭 và phần âm phù đồng 童) là một kiểu bôi xấu sắc tộc và miêu tả cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã thay thế nó như thế nào.[7] Năm 1949, sau nội chiến Quốc-Cộng, Chữ 獞 đã chính thức được thay thế bằng Zhuàng 僮 (hay tóng; Hán Việt: Đồng; nghĩa "đứa trẻ, trẻ em), gồm "bộ nhân" (người) 亻và phần âm cũ. Hán tự dùng để chỉ dân tộc Tráng được chuyển từ 僮 sang 壮 (nghĩa: "mạnh mẽ; cường tráng") năm 1964, được ghi chép lại do gợi ý của Chu Ân Lai.[8]

Tên tự xưng

Người Tráng không có cách thống nhất để gọi họ và ngôn ngữ của họ.[4] Điều này làm tăng thêm rắc rối về việc ai là người Tráng (tiếng phổ thông Zhuang [tʂuaŋ], trước kia được đánh vần là Chuang, Đông Hưng Online tiếng Việt dùng từ Choang).[4] Hơn nữa, người Tráng có hơn hai mươi tên dùng để tự gọi mình, gồm: pou4 tsu:ŋ6/pou4 ɕu:ŋ6 (phía tây và trung tâm Quảng Tây); pu4jai4 = Bố Y (phía tây Quảng Tây và Vân Nam); pu4 noŋ2 (Văn Sơn, Vân Nam); bu6 dai2 (Văn Sơn, Ma Lật Pha và Khai Viễn tỉnh Vân nam); pho6 thai2 (Long Châu, Quảng Tây); kɯn2 tho3 hay pu4 to3 (Tả Giang); pou4 ma:n2 (Hà Trì, Quảng Tây); pou4 ba:n3 ("người bản" Vũ Minh, Quảng Tây); và pou4 lau2 (Phượng Sơn, Quảng Tây).[4] Trong cuốn Zhongguo Da Baike Quanshu cho biết người Tráng ở những vùng khác nhau còn tự gọi họ là: Bushuang, Butu (Bố Thổ 布土) hay Gentu (Căn Thổ 根土), Buyang (Bố Ương 布央), Buyue (Bố Việt 布越)[note 2], Buna (Bố Na 布那), Nong'an (Nùng An 儂安), Bubian (Bố Thiên 布偏), Tulao (Thổ Lão 土僚), Gaolan, Buman, Buming, Bulong, Budong.[4] Tình trạng này bị làm phức tạp thêm do các quyết định của chính phủ Trung Quốc xếp các dân tộc phi Tráng, như E (诶话) và La Chỉ (Laji) vào dân tộc Tráng.[4]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người_Tráng http://chl-old.anu.edu.au/publications/csds/csds20... http://www.rauz.net.cn/ http://www.360doc.com/content/12/0813/22/276037_23... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/116698 http://www.doc88.com/p-644582398739.html http://yn.dongxingnet.com/index.php?m=content&c=in... http://www.ethnologue.com/language/zha http://lingweb.eva.mpg.de/numeral/Zhuang-Fuping.ht... http://www.academia.edu/3554295/The_Biography_of_t... http://www.academia.edu/3659357/Tai_Words_and_the_...